Nghị định gồm 06 chương 38 điều, quy định một số nội dung chủ yếu về hoạt động thông tin KH&CN, đồng thời hướng dẫn một số nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 27, Điều 39, Điều 40, Khoản 8 Điều 50, Khoản 2 Điều 66, Điều 68 và một số nội dung khác phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về thông tin khoa học và công nghệ.
Quy định về nội dung hoạt động thông tin KH&CN
Nghị định đã nêu chi tiết nội dung hoạt động thông tin KH&CN bao quát từ việc tạo lập và phát triển nguồn tin đến sử dụng, phổ biến và cung cấp dịch vụ thông tin KH&CN nhằm phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Nghị định đã quy định về tạo lập và phát triển nguồn tin KH&CN. Đây là một trong những hoạt động cơ bản trong lĩnh vực thông tin KH&CN, bao gồm: thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN, tạp chí, tập san khoa học, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành,luận án tiến sỹ, các nguồn tin KH&CN trong khu vực và quốc tế. Đặc biệt, quy định về thu thập thông tin về nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành, đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng thực hiện nhiệm vụ KH&CN nhằm tạo thành một chu trình thông tin hoàn chỉnh về nhiệm vụ KH&CN. Những thông tin thu thập được sẽ là cơ sở quan trọng phục vụ cho công tác quản lý và tổ chức triển khai các nhiệm vụ KH&CN các cấp.
Các quy định về sử dụng, phổ biến thông tin KH&CN nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo, lãnh đạo và quản lý, sản xuất kinh doanh, phổ biến rộng rãi kiến thức KH&CN cho quần chúng nhân dân. Đặc biệt, để tránh tình trạng trùng lặp trong nghiên cứu khoa học dẫn đến lãng phí nguồn lực, thời gian, Nghị định quy định cần phải tra cứu và sử dụng thông tin KH&CN trong công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của nhà nước cho KH&CN.
Nghị định cũng quy định cụ thể các hoạt động dịch vụ thông tin KH&CN được các tổ chức, cá nhân tiến hành nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất kinh doanh, v.v…
Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ
Nghị định đã nêu các quy định nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của hai thành phần cốt lõi của hạ tầng thông tin KH&CN, đó là Cơ sở dữ liệu về KH&CN và mạng thông tin KH&CN quốc gia. Các quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN bao gồm: nội dung thông tin, đầu tư, xây dựng, cập nhật, duy trì, quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương về KH&CN. Nghị định cũng quy định về việc duy trì và phát triển mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia, trách nhiệm phối hợp và tham gia của các cơ quan liên quan nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các ứng dụng mạng tiên tiến, đảm bảo sự phát triển của mạng thông tin KH&CN quốc gia và các mạng thông tin KH&CN địa phương.
Để bảo đảm phát triển hoạt động thông tin KH&CN, Nghị định đưa ra một số điều cụ thể liên quan đến định hướng phát triển nguồn tin KH&CN, cơ chế phối hợp bổ sung, cập nhật, chia sẻ và khai thác các nguồn tin KH&CN.
Kinh phí dành cho hoạt động thông tin KH&CN
Nghị định đã cụ thể hóa khoản 8 Điều 50 Luật KH&CN năm 2013, quy định hoạt động thông tin KH&CN phải được ghi thành một mục chi riêng trong mục lục ngân sách nhà nước hằng năm cho KH&CN của bộ, ngành, địa phương và quy định rõ nội dung chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin KH&CN.
Tổ chức và cá nhân hoạt động, khai thác thông tin khoa học và công nghệ
Nghị định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh và các tổ chức công lập khác; quyền và nghĩa vụ của cá nhân hoạt động thông tin KH&CN.
Vai trò và vị trí của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh là tổ chức phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện dịch vụ công về thông tin khoa học và công nghệ, được nhà nước giao kinh phí hoạt động thường xuyên, được đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động thông tin KH&CN.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động thông tin KH&CN
Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin KH&CN trong phạm vi cả nước; xây dựng và khai thác hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2014.
Xem chi tiết Nghị định số 11/2014/NĐ-CP