Skip Ribbon Commands
Skip to main content

DỰ ÁN " HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA BỐ MẸ PHỤC VỤ SẢN XUẤT HẠT LAI F1 TỈNH HÀ NAM"

Kết quả nghiệm thu đề tài NCKH Giai đoạn 2001-2005  
DỰ ÁN " HOÀN THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG LÚA BỐ MẸ PHỤC VỤ SẢN XUẤT HẠT LAI F1 TỈNH HÀ NAM"


1. Tên dự án: " Hoàn thiện quy trình sản xuất giống lúa bố, mẹ phục vụ sản xuất hạt lúa lai F1 tỉnh Hà Nam.

2. Cấp quản lý: Cấp tỉnh

3. Thời gian thực hiện dự án: 24 tháng ( từ 1/2001 đến 12/2002 )

4. Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam

Địa chỉ: Phường Châu Sơn - Thị xã Phủ Lý

Điện thoại: 0351.853904.

5. Cơ quan thực hiện: Công ty giống cây trổng và dịch vụ nông nghiệp tỉnh Hà Nam

6. Chủ nhiệm dự án

Ông: Nguyễn Ngọc Ấn

Học vị: Kỹ sư kinh tế nông nghiệp

Địa chỉ: Phường Lương Khánh Thiện - Thị xã Phủ Lý.

Điện thoại: 0351.854461 - 0351.853045

7. Cơ quan phối hợp chính:

Trung tâm khuyến nông tỉnh Hà Nam

8. Địa điểm thực hiện

- Trại giống lúa Đồng Văn

- HTXDVNN Nam Sơn

9. Kinh phí thực hiện dự án: 609.000.000đ

Trong đó: + Ngân sách sự nghiệp khoa học: 340.000.000đ

                + Từ các nguồn khác:                  269.000.000đ

            Kinh phí thu hồi: 238.000.000đ

( 70% kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học ) 

I. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN

1. Phục tráng giống bố, mẹ ( A,B,R )

2. Sản xuất giống bố, mẹ trong nhà lưới

3. Sản xuất giống bố, mẹ quy mô 10 ha, đảm bảo đủ giống phục vụ chương trình sản xuất lúa lai F1 của tỉnh.

II. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN

1. Phục tráng A - B - R

            A là dòng mẹ BoA

            B là dòng duy trì BoB

            R là dòng phục hồi  ( Trắc 64, Quế 99 )

 a/ Địa điểm thực hiện: Trại giống lúa Đồng Văn - Hà Nam ( Giai đoạn này được thực hiện trong nhà lưới để đảm bảo cách lý tuyệt đối )

b/ Thời gian thực hiện: Vụ xuân 2001 và vụ mùa 2001

c/ Các bước tiến hành:

- Vụ thứ nhất: Vụ xuân năm 2001 chọn lọc Go và bắt cặp A-B (khoảng 50-200 cặp ). Cuối vụ chọn ra từ 20 - 40 cặp dòng tốt nhất mỗi cặp thu khoảng 100 - 200 hạt.

- Vụ thứ 2: Vụ mùa năm 2001

+ Đem nhân 20 - 40 cặp dòng tốt nhất, kết thúc vụ này chọn lọc được 10 - 25 cặp dòng tốt nhất thu được từ 0,2 - 0,6 kg/1 cặp dòng.

+ Cũng ở vụ này đồng thời với việc nhân 20 - 40 cặp dòng trên thì phải tiến hành phép thử tổ hợp A - R nhằm đánh giá ưu thế lai của các cặp dòng trên, để chọn ra những dòng có ưu thế lai tốt nhất ( ưu thế lai > ưu thế lai của giống đối chứng là những giống đang được sản xuất ngoài đại trà như: Bắc ưu 64, Bắc ưu 903 ).

+ Ở vụ mùa 2001 tiến hành giai đoạn nhân dòng 5 ha với giống gốc đã chọn ở kỳ trước ( năm 2000 ) để cung cấp đủ giống bố, mẹ phục vụ cho phong trào sản xuất lúa lai F1 của tỉnh vụ xuân năm 2002.

2. Sản xuất lúa lai trong nhà lưới và khu thí nghiệm tại trại Đồng Văn.

- Vụ thứ 3 ( vụ xuân năm 2002 ): ở vụ này tiếp tục đem nhân 10 -25 cặp dòng được đánh giá là tốt nhất của vụ trước ( vụ mùa năm 2001 ). Đồng thời tiếp tục cặp 10 - 25 phép thử tổ hợp A - R nhằm chọn được các con lai có ưu thế lai tốt nhất 5- 10 cặp phục vụ cho kế hoạch nhân dòng 5 ha của vụ mùa năm 2002.

- Kết thúc vụ xuân 2002 chọn ra được 5- 10 cặp lai với sản lượng mỗi cặp lai từ 20 - 30 kg/1 cặp. Sau đó dựa vào kết quả quan sát các đặc trưng đặc tính của các dòng ( Như thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, tập tính nở hoa, tỷ lệ thò vòi nhuỵ… ) để hỗn các dòng lại cho đủ số lượng theo yêu cầu nhân dòng của sản xuất.

3. Nhân dòng trên quy mô 10ha đảm bảo cung cấp đủ giống BoA phục vụ chương trình sản xuất lúa lai F1 của tỉnh:

a/ Địa điểm thực hiện:

- Trại giống lúa Đồng Văn - Hà Nam

- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Nam Sơn

b/ Thời gian thực hiện: Vụ mùa 2001 - mùa 2002

c/ Bước tiến hành:

- Đem nhân 5- 10 cặp dòng thu được ở vụ thứ 3 với sản lượng tổng khoảng 200kg đủ cho diện tích 5- 6 ha. Cuối vụ thu giống gốc bố mẹ phục vụ cho sản xuất hạt lai F1 vụ chiêm xuân 2003.

- Song song với việc nhân dòng và đánh giá ưu thế lai của các cặp dòng thì tự vụ xuân năm 2002 chúng tôi tiếp tục bắt cặp AB để tiến hành chu kỳ chọn lọc kế tiếp phục vụ cho sản xuất lúa lai F1 vụ xuân 2004.