Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Ban hành Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Tin tức sự kiện Tin tức nổi bật  
Ban hành Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Ngày 26/6/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Quy định này quy định chi tiết về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét công nhận sáng kiến và đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học; quản lý nhà nước về sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Các nội dung khác không quy định trong Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ và các văn bản có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đối tượng áp dụng của quy định là các tổ chức, cá nhân có các hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

I. Quy định cụ thể về sáng kiến và tổ chức xét công nhận sáng kiến

1. Tác giả và đồng tác giả sáng kiến

Tác giả sáng kiến, đồng tác giả sáng kiến đứng tên nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải là những người trực tiếp hoặc cùng nhau tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình.

 Tác giả sáng kiến là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.

Những người chỉ tham gia hỗ trợ, giúp việc cho tác giả trong quá trình tạo ra sáng kiến và áp dụng sáng kiến thì không được coi là đồng tác giả sáng kiến (ví dụ: Tính toán, làm thí nghiệm, mô hình, mẫu thử, vẽ kỹ thuật, gia công, chế tạo chi tiết, tìm thông tin tư liệu, đánh máy; hỗ trợ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.

2. Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến

Kết quả xét công nhận sáng kiến được công bố công khai tại cơ quan, đơn vị sau thời hạn 05 ngày làm việc. Nếu không có ý kiến phản đối của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khác đối với những giải pháp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến thì cơ sở xét công nhận sáng kiến ban hành Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến.

Trường hợp có khiếu nại về kết quả xét sáng kiến, Hội đồng sáng kiến xem xét, đánh giá lại sáng kiến. Nếu sáng kiến đạt, người đứng đầu cơ sở quyết định công nhận sáng kiến. Nếu không đạt thì thông báo và nêu rõ lý do cho tác giả sáng kiến.

Sáng kiến được đánh giá đạt điều kiện công nhận được cấp Quyết định công nhận sáng kiến kèm theo Giấy chứng nhận sáng kiến cho từng tác giả và đồng tác giả.

Giấy chứng nhận sáng kiến phải có đầy đủ các thông tin theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ- CP và được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.

Cơ sở có trách nhiệm công bố, đăng tải kết quả công nhận sáng kiến trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.

Đối với những sáng kiến không đạt, cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tác giả, đồng tác giả được biết và phải nêu rõ lý do.

3. Hội đồng sáng kiến

Người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến. Hội đồng sáng kiến được thành lập theo quy định tại Điều 8, Điều lệ Sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và khoản 1, Điều 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN gồm có: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng.

Thường trực Hội đồng sáng kiến do người đứng đầu cơ sở quyết định. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng sáng kiến là tiếp nhận, xử lý các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến để tham mưu cho Hội đồng sáng kiến và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến.

II. Đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học

1.Thẩm quyền đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương có thẩm quyền đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý khi có yêu cầu của tác giả/đồng tác giả sáng kiến, chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc để giải quyết các yêu cầu liên quan đến sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc thẩm quyền hoặc để thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận.

2. Điều kiện đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học

Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được xem xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương khi đáp ứng đủ các điều kiện: Sáng kiến đã được quyết định công nhận sáng kiến cơ sở; Sáng kiến đã được phổ biến, áp dụng trong toàn cơ quan, đơn vị hoặc địa phương; Sáng kiến được áp dụng có hiệu quả tại cơ quan, địa phương, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội; Đề tài nghiên cứu khoa học đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu mức đạt trở lên, có hiệu quả áp dụng và có phạm vi ảnh hưởng trong sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương. Đối tượng được công nhận có đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.

3. Thủ tục đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trong phạm vi tỉnh hoặc toàn quốc

* Tác giả/đồng tác giả sáng kiến nộp hồ sơ đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học về Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh). Hồ sơ gồm có:

- Tờ trình đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên toàn tỉnh/toàn quốc của thủ trưởng Sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương;

- Đơn của tác giả/đồng tác giả đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến;

- Quyết định công nhận sáng kiến, Giấy chứng nhận sáng kiến do thủ trưởng cơ sở cấp;

- Bản mô tả sáng kiến của tác giả/đồng tác giả về kết quả của sáng kiến đã được nhân rộng hoặc có khả năng nhân rộng trên địa bàn tỉnh/toàn quốc và có hiệu quả cao;

- Các tài liệu kèm theo: các tài liệu có liên quan minh chứng các đơn vị đã sử dụng kết quả của sáng kiến trong phạm vi toàn tỉnh/toàn quốc (có xác nhận của lãnh đạo đơn vị đã sử dụng kết quả); Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có).

* Đối với đề tài nghiên cứu khoa học

- Bản sao báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học;

- Bản sao quyết định và biên bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học;

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đề tài có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước);

- Giấy xác nhận bàn giao kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cho đơn vị áp dụng trong thực tiễn;

- Các tài liệu chứng minh đề tài đã được áp dụng trong thực tiễn qua các hình thức như: hợp đồng chuyển giao, xác nhận của tổ chức ứng dụng đề tài, kỷ yếu hội thảo, hội nghị khoa học.

 4. Sử dụng kết quả xét công nhận sáng kiến và kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học

 Quyết định công nhận sáng kiến, quyết định công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng do cơ sở có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Quy định này cấp có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đã được một cơ sở công nhận và làm bằng chứng chứng minh quyền tác giả đối với sáng kiến, đề tài đó.

 Mỗi vụ việc cần đến tiêu chí sáng kiến, đề tài để giải quyết thì tác giả/đồng tác giả chỉ được sử dụng kết quả xét công nhận sáng kiến hoặc kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài đó một lần.

Trường hợp tác giả đã sử dụng kết quả đó để giải quyết vụ việc liên quan đến sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học nhưng chưa được cấp có thẩm quyền xem xét mà nguyên nhân không phải do sáng kiến, đề tài thì tác giả có thể tiếp tục dùng kết quả sáng kiến, đề tài đó để đề nghị trong những lần tiếp theo.

 Trường hợp tại thời điểm đề nghị xem xét giải quyết một vụ việc nào cần đến tiêu chí sáng kiến, đề tài mà sáng kiến, đề tài đó hiện không còn được áp dụng hoặc bị cơ quan có thẩm quyền đề nghị dừng áp dụng do vi phạm các quy định có liên quan hoặc việc áp dụng sáng kiến đang xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác thì sáng kiến, đề tài này không còn giá trị để tác giả sử dụng giải quyết vụ việc đó.

Tại thời điểm đề nghị giải quyết vụ việc có liên quan đến sáng kiến, đề tài nào thì sáng kiến đó phải đảm bảo vẫn đang được áp dụng hiệu quả.

Việc sử dụng kết quả xét công nhận sáng kiến hoặc kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài trong công tác xét thi đua, khen thưởng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng: Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc có giá trị sử dụng để làm cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua ở các cấp theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định hiện hành về thi đua khen thưởng của tỉnh.

III. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh

* Sở Khoa học và Công nghệ

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;

Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;

Tổ chức xét công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN;

Tổ chức thanh tra, kiểm tra, việc thực hiện chính sách, chấp hành pháp

luật về sáng kiến tại các tổ chức, cơ sở thuộc đối tượng của Quy định này; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân trong hoạt động sáng kiến; Trong trường hợp cần thiết, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức kiểm tra, xác minh việc áp dụng sáng kiến ở cơ sở đối với các giải pháp đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh;

 Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn

vị, địa phương thực hiện việc đánh giá công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.

Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các tác giả có sáng kiến đã được cấp có thẩm quyền công nhận được tham gia các hội thi, cuộc thi về sáng tạo khoa học và công nghệ để có hình thức vinh danh, khen thưởng kịp thời.

Các sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình cácđ ơn vị có trách nhiệm phối hợp tổ chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động sáng kiến;

Kiến nghị với Sở Khoa học và Công nghệ các biện pháp để triển khai việc thi hành các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động sáng kiến và lập kế hoạch, tổ chức thực hiện để phát triển hoạt động sáng kiến;

Tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động sáng kiến. Chỉ đạo tổ chức triển khai nhân rộng các sáng kiến đã được cấp có thẩm quyền công nhận nhằm khuyến khích phong trào lao động, phát huy sáng kiến của tổ chức, cá nhân trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình;

Các sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến cấp cơ sở;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng, các cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tác giả sáng kiến và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong lãnh đạo, chỉ đạo, phát triển, nhân rộng, thúc đẩy các hoạt động sáng kiến. Đối với cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị khen thưởng của các đơn vị, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân trong hoạt động sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng lớn để đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng.

Sở Tài chính, cơ quan tài chính các huyện, thị xã, thành phố trình cấp có thẩm quyền phân bổ, giao dự toán và quyết toán kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động sáng kiến của cơ quan, đơn vị mình cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ. Số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12. Mẫu báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.

2. Điều khoản thi hành

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Các cơ quan Đảng, sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh rà soát các quy chế, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động sáng kiến do cơ quan, đơn vị mình đã ban hành, kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ để phù hợp với Quy định này./.


Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nam